Thuốc Benalapril 5 Là Gì?
Kích thước chữ hiển thị
- Mặc định
- Lớn hơn
Benalapril 5 của Công ty Berlin Chemie AG, thành phần chính là enalapril maleat. Thuốc có tác dụng điều trị tăng huyết áp và suy tim.
Benalapril 5 được bào chế dạng viên nén gần như màu trắng, hai mặt hơi lồi với các cạnh xiên và một dấu để bẻ trên một mặt, đóng gói theo quy cách hộp 30 viên nén (hộp 3 vỉ x 10 viên nén).
Thành Phần Của Thuốc Benalapril 5
Thành phần
Hàm lượng
Enalapril
5-mg
Công Dụng Của Thuốc Benalapril 5
Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp.
Điều trị suy tim có triệu chứng.
Dự phòng suy tim có triệu chứng ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng (phân số tống máu thất trái [LVEF] ≤ 35%).
Dược lực học
Benalapril (enalapril maleat) là muối maleat của enalapril, một dẫn xuất của hai acid amin, L-alanine và L-proline. Enzym chuyển angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase xúc tác sự chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II là chất làm tăng huyết áp.
Sau khi hấp thu, enalapril maleat được thủy phân thành enalaprilat là chất ức chế ACE. Sự ức chế ACE dẫn đến giảm angiotensin II trong huyết tương, đưa đến tăng hoạt tính của renin trong huyết tương (do loại bỏ phản hồi âm tính về sự phóng thích renin) và giảm tiết aldosteron. ACE giống hệt với kininase II. Vì vậy Benalapril cũng có thể ngăn chặn sự phân hủy bradykinin, một peptid là tác nhân gây trụy mạch mạnh. Tuy nhiên, vai trò này trong hiệu quả điều trị của enalapril vẫn còn phải được làm sáng tỏ.
Cơ chế tác dụng
Trong khi cơ chế Benalapril làm giảm huyết áp được cho chủ yếu là ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron, enalapril làm hạ huyết áp ngay cả ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp renin thấp.
Tác dụng dược lực học
Sử dụng Benalapril cho bệnh nhân bị tăng huyết áp đã dẫn đến làm giảm huyết áp cả tư thế nằm ngửa và tư thế đứng mà không có sự tăng đáng kề về nhịp tim.
Hạ huyết áp tư thế triệu chứng ít xảy ra. Ở một số bệnh nhân, có thể cần một vài tuần điều trị để có sự giảm huyết áp tối ưu. Ngưng dùng Benalapril đột ngột không kèm theo tăng huyết áp nhanh.
Sự ức chế hiệu quả hoạt tính của ACE thường xảy ra 2-4 giờ sau khi uống một liều enalapril maleat riêng lẻ. Khởi phát hoạt tính hạ huyết áp thường được quan sát thấy lúc một giờ, với sự giảm cao nhất về huyết áp đạt được 4-6 giờ sau khi uống. Thời gian tác dụng liên quan đến liều dùng. Tuy nhiên, ở liều khuyến cáo, tác dụng hạ huyết áp và huyết động học đã được chứng minh là duy trì trong ít nhất 24 giờ.
Khi được dùng cùng với thuốc lợi tiểu loại thiazid, tác dụng hạ huyết áp của Benalapril cộng thêm ở mức tối thiểu. Benalapril có thể làm giảm hoặc ngăn chặn sự phát sinh giảm kali máu gây ra do thiazid.
Ở bệnh nhân suy tim đang điều trị bằng digitalis và thuốc lợi tiểu, điều trị bằng enalapril maleat đường uống hoặc tiêm có liên quan với giảm sức cản ngoại biên và huyết áp. Cung lượng tim tăng lên, trong khi nhịp tim (thường tăng ở bệnh nhân suy tim) giảm. Áp lực mao mạch phổi bít cũng được giảm xuống. Sự dung nạp với gắng sức và mức độ nặng của suy tim, như được đo bằng tiêu chuẩn của Hội Tim New York, được cải thiện. Những tác dụng này được tiếp tục trong khi điều trị lâu dài.
Ở bệnh nhân suy tim nhẹ đến trung bình, enalapril làm chậm sự dãn/phì đại tim và suy tim tiến triển, như được chứng minh bởi sự giảm thể tích cuối tâm thu và tâm trương thất trái và cải thiện phân số tống máu.
Dược động học
Hấp thu:
Enalapril được hấp thu nhanh qua đường uống, với nồng độ đỉnh của enalapril trong huyết thanh xảy ra trong vòng một giờ. Dựa trên sự thu hồi trong nước tiểu. mức độ hấp thu của enalapril maleat từ viên nén enalapril maleat uống là khoảng 60%. Sự hấp thu của Benalapril qua đường uống không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của thức ăn trong đường tiêu hóa.
Sau khi hấp thu, enalapril dùng đường uống được thủy phân nhanh và mạnh thành enalaprilat, một chất ức chế mạnh enzym chuyển angiotensin. Nồng độ đỉnh của enalaprilat trong huyết thanh xảy ra khoảng 4 giờ sau khi dùng một liều uống viên nén enalapril. Thời gian bán hủy hiệu quả đối với sự tích lũy enalaprilat sau nhiều liều uống enalapril maleat là 11 giờ. Ở các đối tượng có chức năng thận bình thường, nồng độ của enalaprilat trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được sau 4 ngày điều trị.
Phân bố:
Trong khoảng nồng độ có ý nghĩa điều trị, sự gắn kết của enalaprilat với protein huyết tương người không vượt quá 60%.
Chuyển hóa:
Ngoại trừ sự chuyển đổi thành enalaprilat, không có bằng chứng về sự chuyển hóa enalapril maleat có ý nghĩa.
Thải trừ:
Sự bài tiết của enalaprilat chủ yếu qua thận. Các thành phần chính trong nước tiểu là enalaprilat, chiếm khoảng 40% liều dùng và enalapril maleat nguyên vẹn (khoảng 20%).
Liều Dùng Của Thuốc Benalapril 5
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng
Liều dùng cần được cá thể hóa theo đặc điểm bệnh nhân và đáp ứng huyết áp.
Sự hấp thu enalapril maleate không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu là 5 đến tối đa 20 mg, tùy thuộc vào mức độ tăng huyết áp và tình trạng của bệnh nhân. Benalapril được dùng một lần mỗi ngày.
Trong tăng huyết áp nhẹ, liều khởi đầu được khuyến cáo là từ 5 đến 10 mg. Những bệnh nhân có hệ thống renin-angiotensin-aldosterone bị hoạt hóa mạnh, (ví dụ tăng huyết áp do bệnh mạch thận, giảm muối và/hoặc giảm thể tích tuần hoàn, suy tim mất bù hoặc tăng huyết áp nặng) có thể bị hạ huyết áp quá mức sau liều đầu.
Khuyến cáo nên dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này, và cần có giám sát y tế khi bắt đầu điều trị.
Điều trị trước đó với thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị với enalapril. Nên dùng liều khởi đầu 5 mg hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân này. Nếu có thể, nên ngừng thuốc lợi tiểu 2 đến 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với Benalapril. Cần giám sát chức năng thận và kali huyết thanh.
Liều duy trì thông thường là 20 mg mỗi ngày.
Liều duy trì tối đa là 40 mg mỗi ngày.
Suy tim/ rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng
Trong điều trị suy tim có triệu chứng, Benalapril được sử dụng bổ sung thêm vào liệu pháp lợi tiểu, và khi phù hợp, phối hợp với các thuốc digitalis hoặc chẹn beta.
Liều khởi đầu của Benalapril ở những bệnh nhân suy tim có triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng là 2,5 mg và cần có giám sát y tế chặt chẽ để xác định tác dụng ban đầu trên huyết áp.
Nếu không có tụt huyết áp triệu chứng sau liều đầu của Benalapril trong suy tim hoặc sau khi đã điều trị hiệu quả triệu chứng này, nên tăng liều dần dần đến liều duy trì thông thường là 20 mg, dùng một lần mỗi ngày hoặc chia làm hai lần, tùy dung nạp của bệnh nhân. Việc tăng dần liều này được khuyến cáo thực hiện trong khoảng thời gian 2 đến 4 tuần.
Liều tối đa là 40 mg mỗi ngày chia làm 2 lần.
Chế độ tăng dần liều được đề xuất của Benalapril ở những bệnh nhân suy tim rối loạn chức năng thát trái không triệu chứng:
Tuần |
Liều (mg/ngày) |
Tuần 1 |
Các ngày 1 – 3: 2,5 mg/ngày* dùng 1 lần. |
Các ngày 4 – 7: 5 mg/ngày chia làm 2 lần. |
|
Tuần 2 |
10 mg/ngày dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần |
Các tuần 3 và 4 |
20 mg/ngày dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần |
*Cần tuân thủ các biện pháp thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc đang dùng thuốc lợi tiểu.
Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và chức năng thận cả trước và sau khi bắt đầu điều trị bằng Benalapril vì đã có báo cáo về tụt huyết áp và (hiếm gặp hơn) dẫn đến suy thận. Ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu, cần phải giảm liều, nếu có thể, trước khi bắt đầu điều trị với Benalapril. Sự xuất hiện tụt huyết áp sau liều đầu của Benalapril không có nghĩa rằng tụt huyết áp sẽ tái phát trong suốt quá trình điều trị lâu dài với Benalapril và không loại trừ việc tiếp tục sử dụng thuốc. Cũng cần theo dõi kali huyết thanh và chức năng thận.
Liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Thông thường, nên giãn khoảng cách giữa các lần dùng enalapril và/ hoặc giảm liều.
Độ thanh thải creatinine Clcr ml/phút |
Liều khởi đầu (mg/ngày) |
30 < Clcr < 80 ml/phút |
5 đến 10 mg |
10 < Clcr ≤ 30 ml/phút |
2,5 mg |
Clcr ≤ 10 ml/phút |
2,5 mg vào ngày thẩm tách ** |
**Xem phần Cảnh cáo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.
Enalaprilat có thể bị loại khi thẩm tách. Liều dùng vào các ngày không thẩm tách nên được điều chỉnh tùy theo đáp ứng huyết áp.
Người cao tuổi
Liều dùng nên phù hợp với chức năng thận của bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân trẻ em
Hiện có ít kinh nghiệm thử nghiệm lâm sàng về sử dụng Benalapril ở bệnh nhân trẻ em bị tăng huyết áp.
Đối với những bệnh nhân có thể nuốt viên nén, nên cá thể hóa liều dùng theo đặc điểm bệnh nhân và đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg ở các bệnh nhân từ 20 đến < 50 kg và 5 mg ở những bệnh nhân ≥ 50 kg. Benalapril được dùng một lần mỗi ngày.
Cần điều chỉnh liều dùng theo nhu cầu của bệnh nhân tới liều tối đa là 20 mg mỗi ngày ở các bệnh nhân từ 20 đến < 50 kg và tới liều tối đa 40 mg ở bệnh nhân ≥ 50 kg.
Benalapril không được khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh và ở bệnh nhi có tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 vì hiện chưa có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Hiện chỉ có dữ liệu hạn chế về việc dùng quá liều ở người. Các đặc điểm nổi bật nhất của quá liều được báo cáo cho đến nay là tụt huyết áp, bắt đầu khoảng sáu giờ sau khi nuốt phải các viên nén, kèm theo ức chế hệ thống renin-angiotensin và sững sờ. Các triệu chứng liên quan đến quá liều thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin có thể bao gồm sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, tăng thông khí, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho.
Nồng độ enalaprilat huyết thanh cao hơn từ 100 và 200 lần so với nồng độ thường thấy sau khi dùng liều điều trị đã được báo cáo sau khi uống các liều lần lượt là 300 mg và 440 mg enalapril maleate.
Việc điều trị quá liều theo khuyến cáo là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở vị trí như bị sốc. Nếu có, cũng có thể cân nhắc điều trị bằng truyền tĩnh mạch angiotensin II và/hoặc tiêm tĩnh mạch các catecholamine.
Nếu mới nuốt phải thuốc, cần thực hiện các biện pháp nhằm loại bỏ enalapril maleate (ví dụ như gây nôn, rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ và natri sulfat). Enalaprilat có thể được loại bỏ ra khỏi hệ tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu. Liệu pháp tạo nhịp tim được chỉ định cho nhịp tim chậm kháng điều trị. Dấu hiệu sinh tồn, nồng độ điện giải huyết thanh và nồng độ creatinin cần được theo dõi liên tục
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Benalapril 5
-
Hệ thần kinh và tâm thần: Nhức đầu, trầm cảm.
-
Mắt: Nhìn mờ.
-
Hệ tim mạch: Chóng mặt, hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế), ngất, đau ngực, loạn nhịp, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.
-
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, khó thở.
-
Hệ tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, thay đổi vị giác.
-
Da và mô dưới da: Phát ban, quá mẫn/ phù thần kinh – mạch ở mặt, đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản.
-
Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi.
-
Xét nghiệm: Tăng kali máu, tăng creatinin huyết thanh.
-
Hệ máu và bạch huyết: Thiếu máu (bao gồm thiếu máu bất sản và thiếu máu tan máu).
-
Chuyển hóa: Hạ đường huyết.
-
Hệ thần kinh: Lú lẫn, buồn ngủ, mất ngủ, căng thẳng, dị cảm, chóng mặt.
-
Hệ tim mạch: Hạ huyết áp tư thế, đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có thể thứ phát sau hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
-
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy nước mũi, đau họng và khàn tiếng, co thắt phế quản/ hen phế quản.
-
Hệ tiêu hóa: Liệt ruột, viêm tụy, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, kích ứng dạ dày, khô miệng, loét dạ dày.
-
Da và mô dưới da: Toát mô hôi, ngứa, mày đay, rụng tóc.
-
Thận và tiết niệu: Rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu.
-
Hệ sinh sản: Bất lực.
-
Toàn thân: Chuột rút cơ, đỏ bừng, ù tai, khó chịu, sốt.
-
Xét nghiệm: Tăng urea máu, hạ natri huyết.
-
Hệ máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, ức chế tủy xương, giảm toàn thể huyết cầu, sưng hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.
-
Hệ thần kinh và tâm thần: Giấc mơ bất thường, rối loạn giấc ngủ.
-
Hệ tim mạch: Hiện tượng Raynaud.
-
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất: Thâm nhiễm phổi, viêm mũi, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan/viêm phế nang dị ứng.
-
Hệ tiêu hóa: Viêm miệng, viêm lưỡi, phù mạch ở ruột.
-
Hệ gan mật: Suy gan, viêm gan – hoặc viêm tế bào gan hoặc viêm gan ứ mật, viêm gan bao gồm hoại tử, ứ mật (bao gồm vàng da).
-
Da và mô dưới da: Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy, hoại tử biểu bì nhiễm độc, pemphigus, đỏ da toàn thân.
-
Thận và tiết niệu: Thiểu niệu.
-
Hệ sinh sản và vú: Chứng vú to.
-
Xét nghiệm: Tăng enzym gan, tăng bilirubin huyết thanh.
-
Hệ nội tiết: hội chứng tăng tiết ADH không phù hợp (Syndrome of inappropriate antidiuretic hormone secretion – SIADH)
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp ADR < 1000
Không xác định tần suất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Thuốc Benalapril 5
Chống chỉ định
Thuốc Benalapril 5 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Quá mẫn với enalapril, với bất kỳ tá được nào hoặc bất kỳ chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin nào khác.
-
Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin (ACEI) trước đó.
-
Phù mạch di truyền hoặc vô căn.
-
Sử dụng đồng thời Benalapril với các sản phẩm có chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1.73 m2).
-
Quý thứ 2 và 3 của thai kỳ.
Thận trọng khi sử dụng
Tụt huyết áp có triệu chứng
Tụt huyết áp có triệu chứng hiếm gặp ở những bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp đang dùng Benalapril, tụt huyết áp có triệu chứng thường xảy ra hơn nếu bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, ví dụ: Do điều trị lợi tiểu, hạn chế muối trong chế độ ăn, thẩm tách máu, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Tụt huyết áp có triệu chứng đã được quan sát ở những bệnh nhân bị suy tim, có hoặc không kèm theo suy thận.
Triệu chứng này dường như xảy ra nhiều nhất ở những bệnh nhân bị suy tim nặng hơn, phản ánh bằng cách sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu quai, bệnh nhân hạ natri máu hoặc suy thận chức năng. Ở những bệnh nhân này, cần giám sát y tế khi bắt đầu điều trị và cần theo dõi sát bệnh nhân mỗi khi điều chỉnh liều của Benalapril và/hoặc thuốc lợi tiểu. Có thể áp dụng những cân nhắc tương tự đối với những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch não, những người mà bị tụt huyết áp quá mức có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu tụt huyết áp xuất hiện, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết, nên được truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Đáp ứng hạ áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với các liều tiếp theo, có thể được dùng như thường mà không gặp khó khăn một khi huyết áp tăng lên sau khi tăng thể tích tuần hoàn.
Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp bình thường hoặc thấp, hạ huyết áp toàn thân thêm nữa có thể xảy ra với Benalapril. Tác dụng này được dự đoán trước và thường không phải là lý do để chấm dứt điều trị. Nếu hạ huyết áp trở nên có triệu chứng, có thể cần giảm liều và/hoặc ngưng thuốc lợi tiểu và/hoặc Benalapril.
Hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá/ bệnh lý cơ tim phì đại
Giống như tất cả thuốc giãn mạch, các thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn van thất trái và luồng máu ra và được tránh sử dụng trong trường hợp sốc do tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.
Suy giảm chức năng thận
Trong trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinine < 80 mIl/phút), cần điều chỉnh liều ban đầu của enalapril maleate theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân và sau đó điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân đối với điều trị. Việc theo dõi thường xuyên kali và creatinine là một phần của thực hành y khoa thông thường đối với những bệnh nhân này.
Suy thận đã được báo cáo có liên quan đến enalapril maleate và chủ yếu gặp ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc có bệnh lý thận tiềm ẩn, bao gồm hẹp động mạch thận. Nếu được phát hiện kịp thời và điều trị thích hợp, suy thận có liên quan tới enalapril maleate thường có thể phục hồi.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp, không có bệnh thận rõ ràng từ trước đã xuất hiện sự gia tăng urea và creatinine trong máu khi enalapril maleate được dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Có thể cần giảm liều enalapril maleate và/ hoặc ngưng thuốc lợi tiểu. Tình trạng này sẽ làm tăng khả năng hẹp động mạch thận tiềm ẩn.
Tăng huyết áp do bệnh mạch thận
Có gia tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận khi bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đến thận duy nhất có hoạt động. Mất chức năng thận có thể xảy ra chỉ với sự thay đổi nhẹ trong creatinine huyết thanh. Ở những bệnh nhân này, nên bắt đâu điều trị với liều thấp dưới sự giám sát y tế chặt chẽ, tăng liều cẩn thận và theo dõi chức năng thận.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm về việc sử dụng Benalapril ở những bệnh nhân mới ghép thận gần đây. Do đó không khuyến cáo điều trị với Benalapril.
Suy gan
Hiếm khi, các chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin có liên quan đến một hội chứng bắt đầu với vàng da ứ mật hoặc viêm gan và tiến triển thành bùng phát hoại tử gan và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết. Bệnh nhân dùng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin có biểu hiện vàng da hoặc tăng men gan cần ngừng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin và tiếp tục theo dõi y tế.
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt
Giảm bạch cầu trung tính/mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc enzyme chuyển dạng angiotensin. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố biến chứng khác, tình trạng giảm bạch cầu hiếm khi xảy ra.
Enalapril maleate nên được sử dụng đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh mạch máu collagen, dùng liệu pháp ức chế miễn dịch. điều trị bằng allopurinol hoặc procainamide, hoặc kết hợp các yếu tố phức tạp này, đặc biệt nếu đã có chức năng thận suy giảm.
Một số bệnh nhân trong số này xuất hiện nhiễm trùng nghiêm trọng mà trong một vài trường hợp không đáp ứng với điều trị kháng sinh tích cực. Nếu sử dụng enalapril maleate ở những bệnh nhân này, cân theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu và cần hướng dẫn bệnh nhân báo cáo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào.
Quá mẫn/phù thần kinh – mạch
Đã có báo cáo về các phản ứng phù thần kinh mạch ở mặt, các đầu chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản ở bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin bao gồm Benalapril. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị.
Trong những trường hợp như vậy, cần ngừng sử dụng Benalapril ngay và áp dụng giám sát phù hợp để đảm bảo giải quyết hoàn toàn các triệu chứng trước khi cho bệnh nhân về. Ngay cả trong những trường hợp chỉ sưng ở lưỡi, không có tình trạng gây khó thở, bệnh nhân có thể vẫn cần phải được quan sát kéo dài do điều trị bằng các thuốc kháng histamine và corticosteroid có thể không đủ.
Rất hiếm khi xảy ra tử vong đã được báo cáo do chứng phù mạch liên quan đến phù thanh quản hoặc phù nề lưỡi. Bệnh nhân bị phù mạch có liên quan đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể bị tắc nghẽn đường thở, đặc biệt là những người có tiền sử phẫu thuật đường thở. Nếu có sự liên quan của lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có thể gây tắc nghẽn đường thở, cần phải áp dụng ngay lập tức các biện pháp điều trị phù hợp, có thể bao gồm dung dịch epinephrine dưới da 1:1000 (0,3 ml đến 0,5 ml) và/hoặc các biện pháp để đảm bảo thông thoáng đường thở.
Những bệnh nhân người da đen dùng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin đã được báo cáo là có tỉ lệ mắc phù mạch cao hơn người không phải da đen.
Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến điều trị ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin có thể tăng nguy cơ phù mạch trong khi dùng một chất ức chế ACE.
Phản ứng kiểu phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm côn trùng đốt
Hiếm khi, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin trong quá trình giải mẫn cảm với nọc độc côn trùng đã trải qua các phản ứng kiểu mẫn cảm đe dọa tính mạng. Tránh các phản ứng bằng cách tạm thời ngừng điều trị thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin trước mỗi lần giải mẫn cảm.
Phản ứng kiểu phản vệ trong quá trình thanh lọc LDL
Hiếm khi, bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin trong khi thanh lọc lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) – với dextran sulfate đã có phản ứng kiểu phản vệ đe dọa tính mạng. Nếu chỉ định thanh lọc LDL, chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin tạm thời được thay thế bởi các thuốc khác để điều trị tăng huyết áp hoặc suy tim.
Bệnh nhân thẩm tách máu
Các phản ứng kiểu phản vệ đã được báo cáo ở những bệnh nhân được thẩm tách máu bằng màng siêu lọc cao (high-flux membranes) (ví dụ AN 69®) và được điều trị đồng thời với thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin. Ở những bệnh nhân này, nên xem xét sử dụng một loại màng khác hoặc một nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Bệnh nhân đái tháo đường
Các bệnh nhân đái tháo đường đã được điều trị bằng các thuốc điều trị đái tháo đường dùng đường uống hoặc insulin khi bắt đầu dùng một chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin nên được thông báo để theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ đường huyết, đặc biệt là trong tháng đầu tiên sử dụng phối hợp.
Ho
Ho đã được báo cáo với việc sử dụng các chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin. Đặc trưng là ho khan kéo dài và thuyên giảm sau khi ngừng thuốc. Ho do chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin nên được cân nhắc khi chẩn đoán phân biệt ho.
Phẫu thuật/ gây mê
Ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây hạ huyết áp, enalapril maleate ngăn chặn sự tạo thành angiotensin II thứ phát với sự phóng thích renin bù. Nếu tụt huyết áp xảy ra và được coi là do cơ chế này, có thể điều chỉnh bằng cách bù thể tích dịch.
Tăng kali máu
Tăng kali huyết thanh đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân điều trị bằng chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, bao gồm enalapril. Các yếu tố nguy cơ đối với sự phát triển của tăng kali máu bao gồm những người bị suy thận, chức năng thận xấu đi, tuổi cao (> 70 tuổi), đái tháo đường, các biến cố xảy ra đồng thời, đặc biệt là mất nước, suy tim cấp mất bù, nhiễm acid chuyển hoá và sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ: Spironolactone, eplerenone, triamterene, hoặc amiloride), bổ sung kali hoặc các dẫn chất muối có chứa kali hoặc những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có liên quan đến tăng kali huyết thanh (ví dụ như heparin).
Việc sử dụng chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc dẫn chất muối có chứa kali, đặc biệt ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Tăng kali máu có thể gây ra loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Nếu việc sử dụng đồng thời enalapril và bất kỳ chất nào trong số các chất trên được coi là thích hợp, cần thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
Lithi
Phối hợp của lithi và enalapril thường không được khuyến cáo.
Ức chế kép hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do vậy không khuyến cáo ức chế kép hệ RAAS thông qua sử dụng phối hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
Nếu điều trị hai thuốc ức chế hệ này được xem là hoàn toàn cần thiết, điều này chỉ nên xảy ra dưới sự giám sát của chuyên gia và phải giám sát chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên dùng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II đồng thời trên bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Lactose
Benalaprilđ chứa lactose và do đó không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose. Benalapril có ít hơn 200 mg lactose trên mỗi viên.
Sử dụng trong nhi khoa
Hiện có kinh nghiệm hạn chế về hiệu quả và an toàn ở trẻ em > 6 tuổi bị tăng huyết áp, nhưng không có kinh nghiệm trong các chỉ định khác. Số liệu dược động học hiện còn hạn chế ở trẻ trên 2 tháng tuổi. Benalapril không được khuyến cáo ở trẻ em với các chỉ định khác ngoài tăng huyết áp.
Enalapril không được khuyến cáo ở trẻ sơ sinh và ở bệnh nhân nhi có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút/1,73 m2 vì không có dữ liệu.
Sự khác biệt chủng tộc
Cũng như các chất ức chế enzym chuyển dạng angiotensin khác, enalapril kém hiệu quả hơn rõ rệt trong việc hạ huyết áp ở người da đen so với người không phải da đen. có thể là do tỷ lệ bệnh nhân có renin thấp ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp là cao hơn.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần phải lưu ý rằng thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Thời kỳ mang thai
Không khuyến cáo sử dụng các chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin trong quý thứ nhất của thai kỳ. Chống chỉ định ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin trong quý thứ 2 và 3 của thai kỳ.
Các bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin trong quý đầu tiên của thai kỳ vẫn chưa thống nhất: tuy nhiên không thể loại trừ có gia tăng nhỏ về nguy cơ.
Trừ khi việc tiếp tục điều trị thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin được coi là thiết yếu, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được đổi sang các thuốc điều trị tăng huyết áp thay thế có hồ sơ an toàn đã thiết lập để sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Khi có chẩn đoán mang thai, nên ngừng điều trị bằng thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin và nếu cần thiết, nên bắt đầu điều trị thay thế.
Có thể xảy ra thiếu ối ở mẹ, có lẽ là biểu hiện giảm chức năng thận của thai và có thể dẫn đến sự co cứng chi, biến dạng sọ-mặt và giảm sản phối.
Nếu việc tiếp xúc với thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin đã xảy ra từ quý thứ hai của thai kỳ, khuyến cáo kiểm tra siêu âm về chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin nên được quan sát chặt chẽ về hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
Số liệu dược động học hạn chế cho thấy nồng độ thuốc rất thấp trong sữa mẹ.
Mặc dù các nồng độ này dường như không có ý nghĩa lâm sàng, nhưng không khuyến cáo sử dụng Benalapril khi cho con bú đối với trẻ sinh non và trong vài tuần đầu sau sinh do nguy cơ lý thuyết về các tác dụng trên tim mạch và thận và do không có đủ kinh nghiệm lâm sàng.
Trong trường hợp trẻ lớn hơn, việc sử dụng Benalapril ở mẹ cho con bú có thể được xem xét nếu điều trị là cần thiết cho người mẹ và đứa trẻ được quan sát về bất kỳ phản ứng có hại nào.
Tương tác thuốc
Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chất bổ sung kali
Chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin làm giảm thải kali do thuốc lợi tiểu gây ra. Thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ spironolactone, eplerenone, triamterene hoặc amiloride), chất bổ sung kali hoặc các dẫn chất muối có chứa kali có thể dẫn đến tăng kali máu đáng kể. Nếu chỉ định sử dụng đồng thời vì có hạ kali máu, nên thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.
Các thuốc lợi tiểu (nhóm thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai)
Điều trị trước đó với thuốc lợi tiểu liều cao có thể dẫn đến sự giảm thể tích và nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị với enalapril. Có thể giảm tác dụng gây tụt huyết áp bằng cách ngừng dùng thuốc lợi tiểu, bằng cách bù dịch hoặc tăng lượng muối ăn vào hoặc bằng cách bắt đầu điều trị với một liều thấp enalapril.
Các thuốc hạ huyết áp khác
Sử dụng đồng thời các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của enalapril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerine và các nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch khác có thể làm giảm thêm huyết áp.
Lithi
Đã có báo cáo về sự tăng nồng độ lithi trong huyết thanh và độc tính trong thời gian sử dụng đồng thời lithi với chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin. Việc sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng hơn nữa nồng độ lithi và tăng nguy cơ độc tính lithi với chất ức chế ACE. Không nên dùng enalapril với lithi, nhưng nếu kết hợp chứng tỏ là cần thiết, cần phải theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ thuốc chống loạn thần/ thuốc gây mê/ các chất gây nghiện
Sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin với một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần có thể làm giảm huyết áp thêm nữa.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)
Việc sử dụng các NSAID dài ngày có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin.
Các NSAID (bao gồm thuốc ức chế COX-2) và chất ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin có tác dụng cộng hợp lên sự gia tăng kali huyết thanh và có thể làm giảm chức năng thận.
Những tác dụng này thường có thể đảo ngược được. Hiếm khi, suy thận cấp có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, kể cả những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu). Các bệnh nhân cần được bù dịch đầy đủ và cần cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị đồng thời và giám sát định kỳ sau đó.
Muối vàng
Các phản ứng kiểu Nitrit (các triệu chứng bao gồm đỏ mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) đã được báo cáo là hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng muối vàng đường tiêm (sodium aurothiomalate) và sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin bao gồm cả enalapril.
Các thuốc cường giao cảm
Thuốc cường giao cảm có thêể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin.
Thuốc điều trị đái tháo đường
Các nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy dùng đồng thời các thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin và các thuốc hạ đường huyết (các insulin, thuốc hạ đường huyết dùng đường uống) có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết với nguy cơ tụt đường huyết. Hiện tượng này dường như xảy ra nhiều hơn trong những tuần đầu điều trị kết hợp và ở những bệnh nhân suy thận.
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone
Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng việc ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone-system (RAAS) thông qua việc sử dụng kết hợp thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tăng tần suất các biến cố có hại như hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với sử dụng một thuốc tác dụng trên RAAS.
Rượu
Rượu tăng cường tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensin.
Acid acetylsalicylic, chất làm tan huyết khối và thuốc chẹn beta
Enalapril có thể sử dụng đồng thời một cách an toàn với acid acetylsalicylic (ở liều lượng có tác dụng trên tim mạch), thuốc tan huyết khối và thuốc chẹn beta.
Bảo Quản
Nhiệt độ không quá 30°C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Benalapril 5 của Công ty Berlin Chemie AG.
https://drugbank.vn/thuoc/Benalapril-5&VN-22048-19